Lãi suất là gì? Các loại hình lãi suất và các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất?

Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, lãi suất đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định đầu tư, vay vốn của các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Ngân hàng trung ương sử dụng công cụ chính sách tiền tệ để điều chỉnh lãi suất, nhằm ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi lãi suất thay đổi sẽ tác động mạnh mẽ đến thị trường tài chính, hoạt động đầu tư, tiết kiệm của các khách hàng. Vậy lãi suất là gì? Lãi suất được hiểu là tỷ lệ phần trăm mà người đi vay phải trả cho người cho vay dựa trên số tiền vay ban đầu trong một khoảng thời gian nhất định. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về lãi suất để hiểu rõ hơn về khái niệm quan trọng này.

Lãi suất là gì?

"Lãi suất" có thể được mô tả như là phần trăm mà người cho vay đòi trên số tiền đã cho vay - nói cách khác, đây chính là giá phải trả để mượn tiền. Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, ngân hàng có thể là những người cho vay hoặc vay tiền. Thông thường, lãi suất được tính theo năm hoặc theo các kỳ hạn khác như 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, và cứ thế tiếp.

 Phân loại lãi suất

Dựa trên các tiêu thức khác nhau, lãi suất được phân thành các loại sau:

Căn cứ vào tính chất khoản vay:

  • Lãi suất cơ bản: là lãi suất mà các ngân hàng sử dụng làm cơ sở ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình. Lãi suất cơ bản được quyết định bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN).
  • Lãi suất tiền gửi: là mức lãi suất mà các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính trả cho khách hàng đã gửi tiền tại đó. Lãi suất tiền gửi phụ thuộc vào loại tiền, số tiền, kỳ hạn và thời gian gửi của khách.
  • Lãi suất tín dụng: là lãi suất mà khách hàng là người đi vay phải trả cho ngân hàng. Lãi suất tín dụng phụ thuộc vào loại hình vay, mức độ rủi ro của khoản vay, và thỏa thuận giữa các bên.
  • Lãi suất chiết khấu: là lãi suất được áp dụng khi các ngân hàng cho vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá trị chưa đến hạn thanh toán.
  • Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất được áp dụng khi NHNN cho các ngân hàng thương mại vay dưới hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá trị.
  • Lãi suất liên ngân hàng: là loại lãi suất được áp dụng khi các ngân hàng thương mại cho vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng.

Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được:

  • Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất được tính theo giá trị danh nghĩa tiền tệ vào thời điểm xem xét, chưa bao gồm tác động của lạm phát.
  • Lãi suất thực tế: là lãi suất đã được điều chỉnh lại đúng với biến động kinh tế như lạm phát,...

Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất quy định:

  • Lãi suất cố định: là mức lãi suất được các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính thỏa thuận với khách hàng và được giữ cố định trong thời gian cho vay được quy định trên hợp đồng. Loại lãi suất này thường áp dụng cho các khoản vay có kỳ hạn dài và không bị tác động bởi biến động của thị trường.
  • Lãi suất thả nổi: là mức lãi suất có thể biến động theo lãi suất thị trường trong kỳ hạn vay.

Căn cứ vào loại tiền cho vay:

  • Lãi suất nội tệ: là loại lãi suất được áp dụng cho các khoản vay và cho vay bằng đồng tiền trong nước.
  • Lãi suất ngoại tệ: là loại lãi suất được áp dụng cho các khoản vay và cho vay bằng đồng tiền nước ngoài.

Căn cứ vào nguồn tín dụng trong nước hay quốc tế:

  • Lãi suất trong nước: là lãi suất trong một quốc gia, được áp dụng trong các hợp đồng tín dụng trong nước.
  • Lãi suất quốc tế: là loại lãi suất được tính theo mức lãi suất của một thị trường quốc gia nào đó và được áp dụng theo các hợp đồng tín dụng quốc tế.

Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của lãi suất:

Lãi suất là một biến số kinh tế quan trọng, chịu tác động của nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Yếu tố cung cầu tiền tệ: Khi cung tiền tệ tăng, lãi suất sẽ giảm và ngược lại.
  • Yếu tố lạm phát: Khi lạm phát tăng, lãi suất sẽ tăng và ngược lại.
  • Yếu tố rủi ro: Khi rủi ro tăng, lãi suất sẽ tăng và ngược lại.
  • Yếu tố chính sách tiền tệ: NHNN có thể sử dụng lãi suất như một công cụ điều tiết kinh tế.

Tác động của lãi suất:

Lãi suất có tác động đến nhiều hoạt động kinh tế, bao gồm:

  • Tiêu dùng: Lãi suất tăng sẽ làm giảm sức mua của người tiêu dùng.
  • Đầu tư: Lãi suất tăng sẽ làm giảm đầu tư.
  • Thị trường chứng khoán: Lãi suất tăng sẽ làm giảm giá cổ phiếu.
  • Tỷ giá hối đoái: Lãi suất tăng sẽ làm cho đồng tiền của quốc gia đó mạnh lên.

Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất

 

Ảnh hưởng của cung cầu tiền tệ tới lãi suất

Lãi suất là giá cả sử dụng vốn, phản ánh mối quan hệ cung và cầu tiền tệ trên thị trường. Khi cung tiền tệ giảm so với cầu tiền tệ thì lãi suất tăng và ngược lại khi cung tiền tệ tăng so với cầu tiền tệ thì lãi suất giảm.

Ảnh hưởng của lạm phát

Lạm phát là sự gia tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế. Khi lạm phát được dự đoán tăng trong một thời kỳ nào đó, lúc này lãi suất sẽ có xu hướng tăng. Điều này xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa, để duy trì lãi suất thực không đổi và lạm phát không tăng đòi hỏi lãi suất danh nghĩa phải tăng lên tương ứng.

Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái kỳ vọng

Tỷ giá hối đoái là giá của một loại tiền tệ so với một loại tiền tệ khác. Khi đồng nội tệ yếu, do sức ép lớn của những dao động của các đồng ngoại tệ mạnh thì tâm lý phổ biến của người dân là coi các đồng ngoại tệ mạnh như là một trong những loại tài sản tiết kiệm an toàn. Khi hiện tượng đô la hóa xảy ra, người dân sẽ ồ ạt chuyển sang mua ngoại tệ để tiết kiệm. Làm như vậy người gửi sẽ được hưởng lợi từ cả lãi suất tiền gửi và cả sự lên giá của đồng đô la Mỹ. Do vậy khi xây dựng các chính sách lãi suất thì cẩn xem xét đến khía cạnh tỷ giá để giảm bớt sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay nội tệ và ngoại tệ. Điều này sẽ giúp giảm bớt sự dịch chuyển không mong muốn từ nội tệ sang ngoại tệ khi ngoại tệ lên giá.

Ảnh hưởng của các chính sách nhà nước

Các chính sách nhà nước có thể tác động đến lãi suất thông qua các kênh sau:

  • Chính sách tài chính: bao gồm chi tiêu của chính phủ và thuế khóa. Chi tiêu của chính phủ là nhân tố then chốt định mức tổng chi tiêu. Khi nhà nước thực hiện một chính sách tài chính thì sẽ ảnh hưởng đến thăng bằng của thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ, từ đó sẽ ảnh hưởng tới lãi suất. Ví dụ: khi chi tiêu của chính phủ tăng sẽ trực tiếp làm tăng tổng cầu, đường cầu sẽ dịch chuyển về bên phải làm lãi suất tăng hoặc khi chính phủ giảm thuế thu nhập người dân sẽ tăng lên, khả năng chi tiêu cho hàng sẽ tăng lên từ đó làm tăng tổng hàng hóa tiêu dùng. Tổng hàng hóa tiêu dùng tăng lên làm tăng cầu tiền tệ, đường cầu sẽ dịch chuyển về bên phải, lãi suất tăng.

  • Chính sách tiền tệ: Ngân hàng trung ương đóng vai trò chỉ huy đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia. Ngân hàng trung ương có thể điều tiết, kiểm soát hoạt động của nền kinh tế vĩ mô bằng các phương pháp: thực hiện lãi suất thị trường mở, quy định lãi suất cho thị trường, thực hiện tăng hay giảm mức dự trữ bắt buộc,...

  • Chính sách thu nhập: bao gồm chính sách về giá cả và tiền lương. Nếu mức giả cả giảm nhưng cung tiền tệ không thay đổi thì giá của đơn vị tiền tệ theo giá trị thực tế tăng, vì nó có thể dùng để mua nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn. Do vậy ảnh hưởng của một sự tăng lên trong cung cầu tiền tệ khi mức giá được giữ cố định sẽ làm lãi suất giảm. Và ngược lại một mức giá cao hơn sẽ làm giảm cung tiền tệ theo giá thực tế, làm lãi suất tăng. Do đó một sự thay đổi về chính sách giá cả cũng làm thay đổi lãi suất.

 

Ngoài các yếu tố trên, các yếu tố khác như tình hình kinh tế, chính trị hay các biến động tài chính quốc tế,...thì cũng có thể tác động đến sự thay đổi của lãi suất.

Ý nghĩa của lãi suất

Lãi suất là giá cả của việc sử dụng vốn, được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm của số tiền gốc. Lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống hằng ngày của mỗi chủ thể kinh tế, tác động đến các quyết định về chi tiêu, tiết kiệm, đầu tư, vay vốn,...

Tác động của lãi suất đối với người tiêu dùng

  • Lãi suất tiền gửi tác động đến quyết định tiết kiệm: Khi lãi suất tiền gửi cao, người tiêu dùng có xu hướng gửi tiền tiết kiệm nhiều hơn, từ đó có thêm nguồn tài chính để đầu tư, mua sắm,... Ngược lại, khi lãi suất tiền gửi thấp, người tiêu dùng có xu hướng chi tiêu nhiều hơn, ít tiết kiệm hơn.
  • Lãi suất vay vốn tác động đến quyết định tiêu dùng: Khi lãi suất vay vốn thấp, người tiêu dùng có thể vay vốn với chi phí thấp hơn, từ đó có thêm nguồn tài chính để mua nhà, mua xe,... Ngược lại, khi lãi suất vay vốn cao, người tiêu dùng sẽ cân nhắc kỹ hơn trước khi vay vốn, từ đó có thể giảm nhu cầu tiêu dùng.

Tác động của lãi suất đối với doanh nghiệp

  • Lãi suất huy động vốn tác động đến quyết định đầu tư: Khi lãi suất huy động vốn thấp, doanh nghiệp có thể huy động vốn với chi phí thấp hơn, từ đó có thêm nguồn tài chính để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi lãi suất huy động vốn cao, doanh nghiệp sẽ cân nhắc kỹ hơn trước khi đầu tư, từ đó có thể giảm nhu cầu đầu tư.
  • Lãi suất cho vay tác động đến quyết định bán hàng: Khi lãi suất cho vay cao, doanh nghiệp sẽ tăng giá bán sản phẩm, dịch vụ để bù đắp chi phí lãi vay. Điều này có thể làm giảm sức mua của người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.

Lãi suất là một trong những biến số quan trọng của nền kinh tế, được theo dõi chặt chẽ bởi các cơ quan quản lý và các nhà đầu tư. Việc nắm bắt được xu hướng của lãi suất sẽ giúp các chủ thể kinh tế đưa ra các quyết định hợp lý, mang lại lợi ích tối đa cho bản thân và doanh nghiệp.

Ảnh hưởng của lãi suất đến thị trường chứng khoán

Trong nền kinh tế, lãi suất đóng vai trò quan trọng, tác động đến nhiều thị trường, trong đó có thị trường chứng khoán. Khi lãi suất tăng, chi phí vốn cho doanh nghiệp có thể tăng theo, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Điều này có thể khiến nhà đầu tư cân nhắc thận trọng hơn trong quyết định đầu tư, dẫn đến ảnh hưởng nhất định đến thị trường chứng khoán. Ngược lại, lãi suất thấp có thể thúc đẩy đầu tư, tiêu dùng, giúp một số doanh nghiệp có cơ hội tăng lợi nhuận, tạo động lực tích cực cho thị trường chứng khoán. Bài viết phân tích sâu hơn mối liên hệ giữa lãi suất và thị trường chứng khoán.

Ảnh hưởng của lãi suất đến nền kinh tế thế giới

Trong nền kinh tế toàn cầu hóa ngày nay, các quyết định về lãi suất của các ngân hàng trung ương lớn có thể tác động đáng kể đến dòng vốn đầu tư quốc tế. Ví dụ, khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất, đồng USD có xu hướng mạnh lên, khiến một phần dòng vốn chuyển hướng về thị trường Mỹ. Điều này có thể ảnh hưởng nhất định tới các nền kinh tế đang phát triển.

Tuy nhiên, khi Fed giảm lãi suất, dòng vốn có xu hướng quay trở lại các thị trường mới nổi, hỗ trợ đồng tiền và kiểm soát lạm phát ở các nước này. Như vậy, thông qua điều chỉnh lãi suất, các ngân hàng trung ương có thể tác động đến dòng vốn, tỷ giá, lạm phát và tăng trưởng của các nền kinh tế, đặc biệt là các nước đang phát triển.

Bên cạnh đó, biến động lãi suất cũng có thể ảnh hưởng đến các thị trường tài chính. Do đó, các nhà đầu tư cần xem xét cẩn thận tác động của lãi suất để có chiến lược đầu tư phù hợp.

 Kết luận

Lãi suất là một khái niệm quan trọng trong kinh tế, có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế của mỗi cá nhân và doanh nghiệp. Việc nắm bắt được các yếu tố tác động đến lãi suất và tác động của lãi suất đối với nền kinh tế sẽ giúp các chủ thể kinh tế đưa ra các quyết định hợp lý, mang lại lợi ích tối đa cho bản thân và doanh nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

Lãi suất là gì?

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm mà người đi vay phải trả cho người cho vay dựa trên số tiền ban đầu đã vay trong một khoảng thời gian nhất định. Ví dụ, lãi suất cho vay 12%/năm có nghĩa là nếu bạn vay 100 triệu đồng trong 1 năm thì phải trả lại 112 triệu đồng (gồm gốc 100 triệu + lãi 12 triệu).

Các loại lãi suất phổ biến?

Một số loại lãi suất phổ biến gồm có: lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi, lãi suất tín dụng, lãi suất cơ bản, lãi suất liên ngân hàng, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu.

Lãi suất ngân hàng hiện nay là bao nhiêu?

Lãi suất ngân hàng hiện nay dao động từ 5-10%/năm cho vay và từ 0,1-8%/năm cho tiền gửi, tùy thuộc vào từng ngân hàng và kỳ hạn gửi/vay. Ngân hàng Nhà nước thường xuyên điều chỉnh lãi suất để kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.

Tại sao lãi suất có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế?

Lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư, tiêu dùng, tiết kiệm của các chủ thể kinh tế. Lãi suất thấp kích thích đầu tư, tiêu dùng nhưng có thể gây lạm phát. Ngược lại, lãi suất cao kiềm chế lạm phát nhưng làm giảm đầu tư, tăng trưởng.

Làm thế nào để tính lãi suất cho vay?

Công thức tính lãi suất cho vay: Tiền lãi = Số tiền vay * Lãi suất * Thời gian vay (năm)/365 (ngày). Ví dụ: Vay 100 triệu, lãi suất 1%/tháng (12%/năm) trong 6 tháng. Số tiền lãi = 100 triệu * 12% * 0.5 (năm) / 365 (ngày) = 6 triệu đồng.

Bảng Báo Giá Ống Thép Phi 140 Cập Nhật Tháng 05/2024
Bảng Báo Giá Ống Thép Phi 140 Cập Nhật Tháng 05/2024
Bảng Báo Giá Ống Thép Phi 10 Cập Nhật Tháng 05/2024
Bảng Báo Giá Ống Thép Phi 10 Cập Nhật Tháng 05/2024
Bảng Báo Giá Thép Ống Cập Nhật Tháng 05/2024
Bảng Báo Giá Thép Ống Cập Nhật Tháng 05/2024
Bảng Báo Giá Ống Thép Phi 200 Cập Nhật Tháng 05/2024
Bảng Báo Giá Ống Thép Phi 200 Cập Nhật Tháng 05/2024
Bảng Báo Giá Ống Thép Phi 120 Cập Nhật Tháng 05/2024
Bảng Báo Giá Ống Thép Phi 120 Cập Nhật Tháng 05/2024
Bảng Báo Giá Ống Thép D150 Cập Nhật Tháng 05/2024
Bảng Báo Giá Ống Thép D150 Cập Nhật Tháng 05/2024
Bảng Báo Giá Thép Cuộn Cán Nóng Cập Nhật Tháng 05/2024
Bảng Báo Giá Thép Cuộn Cán Nóng Cập Nhật Tháng 05/2024
Bảng Báo Giá Thép Cuộn Cập Nhật Tháng 05/2024
Bảng Báo Giá Thép Cuộn Cập Nhật Tháng 05/2024
Bảng Báo Giá Ống Thép Phi 32 Cập Nhật Tháng 05/2024
Bảng Báo Giá Ống Thép Phi 32 Cập Nhật Tháng 05/2024