Bảng báo Giá cá chình tại chợ đầu mối cập nhật 13/01/2025
Trong bối cảnh truyền thông kỹ thuật số ngày càng phát triển, hãy gặp Duy Phương, một nhà văn nội dung có tài năng xuất sắc với ngồi bút mạnh mẽ và hấp dẫn đã mang lại cho đọc giả nhiều thông tin hữu ích và giá trị.
Giá cá chình hôm nay 01/2025 là bao nhiêu? Trong thời gian gần đây, cá chình ngày càng trở nên phổ biến khi nhu cầu tiêu thụ tại thị trường Việt Nam khá cao. Bên cạnh đó, giá mua cá chình cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm.
Trong bài viết này, Thefinances.org sẽ cung cấp và gửi đến bạn giá cá chình cập nhật mới nhất 01/2025. Với nội dung này, bạn có thể đưa ra lựa chọn nơi cung cấp thịt uy tín và chất lượng, đảm bảo sức khoẻ của người tiêu dùng. Cùng theo dõi thêm ngay sau đây nhé!
Báo giá cá chình mới nhất 01/2025
Mỗi loại cá thường có mức giá không giống nhau. Khách hàng đều mong muốn có được nguồn cá chất lượng với mức giá hợp lý. Việc tìm được nguồn cung cấp uy tín, giá thành phải chăng, với bảng báo giá ổn định sẽ là sự lựa chọn tốt nhất dành cho người tiêu dùng.
Bảng giá cá chình mới nhất hôm nay
Tên mặt hàng | Thị trường | Giá dao động | Đơn vị tính |
Cá chình sông | Hà Nội | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Tp HCM | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Đà Nẵng | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Hải Phòng | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | An Giang | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Bà Rịa Vũng Tàu | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Bắc Giang | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Bắc Cạn | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Bạc Liêu | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Bắc Ninh | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Bến Tre | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Bình Định | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Bình Dương | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Bình Phước | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Bình Thuận | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Cà Mau | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Cao Bằng | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Đắk Lắk | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Đắk Nông | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Điện Biên | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Đồng Nai | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Đồng Tháp | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Gia Lai | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Hà Giang | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Hà Nam | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Hà Tỉnh | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Hải Dương | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Hòa Bình | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Hưng Yên | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Khánh Hòa | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Kiên Giang | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Kon Tum | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Lai Châu | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Lâm Đồng | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Lạng Sơn | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Lào Cai | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Long An | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Nam Định | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Nghệ An | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Ninh Thuận | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Phú Thọ | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Quảng Bình | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Quảng Nam | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Quảng Ngãi | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Quảng Ninh | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Quảng Trị | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Sóc Trăng | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Sơn La | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Tây Ninh | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Thái Bình | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Thái Nguyên | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Thanh Hóa | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Thừa Thiên Huế | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Tiền Giang | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Trà Vinh | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Tuyên Quang | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Vĩnh Long | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Vĩnh Phúc | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Yên Bái | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Phú Yên | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Cá chình sông | Cần Thơ | 350.000 – 550.000 | Vnđ/kg |
Đôi nét về cá chình
Cá chình là cá gì?
Cá chình là một loại cá da trơn với lớp da khá dày và có độ nhớt cao, thân tròn và dài chùng 40 – 50 cm trông khá giống con lươn cở lớn. Thịt cá chình rất thơm ngon và bổ dưỡng nên rất được ưu chuộng và được săn lùng trên thị trường hiện nay.
Cá chình có tên gọi tiếng Anh là Anguilliformes chúng thuộc bộ cá chình và chúng có thể sống ở cả hai môi trường nước ngọt và nước mặn nên chúng hay thường di cư từ biển vào sông hay ngược lại tùy thuộc vào thời điểm sinh sản hay nguồn thức ăn.
Các đặc điểm của cá chình
Cá chình có thân trơn, da dày, đầu nhọn, đuôi dẹt và bụng có màu xám hoặc trắng nhạt.Da lưng cá chình có màu đen, nâu xanh hay xám đến ngả vàng.
Thức ăn chủ yếu của cá chình là các động vật thủy sinh, côn trùng nhỏ, động vật giáp xát như tôm cua ghẹ.
Cá chình là loài cá không thích ánh sáng nên chúng sinh trưởng và phát triển tốt trong môi trường bóng tối như trong các hang hốc, khe đá, rặn san hô đáy biển.
Nếu các loài cá khác thở bằng mang thì cá chình lại hô hấp bằng da và ruột. Nhờ bộ da trơn nên chúng có thể thích nghi ở môi trường nhiệt độ dưới 15 độ C vì da trơn có tác dụng giữ ẩm khá tốt.
Cá chình có thể sinh sống trong môi trường nhiệt độ từ 1 – 38 độ C nhưng khoảng nhiệt để cá sinh trưởng và phát triển tốt nhất là từ 25 – 27 độ C và hàm lượng ô xy phải 2 đến 5 mg/lit.
Phân loại cá chình
Dựa vào đặc điểm và tập tính sinh sống mà người ta phân loại cá chính thành hai nhóm chính đó là cá chình sông và cá chình biển.
Cá chình sông
Đây là dòng cá chình sinh sống chủ yếu ở tại các sông suối, kênh rạch, khe nước trong núi đá. Cá chình sông có đến 19 loài thuộc họ cá chình duy nhất là Anguilla rostrata chúng thường sống vùng sông nước ngọt rồi quay về biển để sinh sản sau đó con non lại ngược dòng trở về sông. cá chình sông có thịt rất ngon và chúng có giá trị thương mại khá cao.
Cá chình biển
Cá chình biển là cá chình sống chủ yếu ở môi trường nước mặn, sống chủ yếu ở dưới đáy biển trong các rặn san hô và cá chình biển bao gồm có cá chình bông hay cá chình hoa, cá chình nghệ, cá chình dừa trong đó phổ biến nhất là cá chình bông.
Cá chình biển có vây rộng, cực kỳ khỏe mạnh và có hàm răng đặc biệt sắc nhọn và chúng đớp khá mạnh. Chúng còn được biết đến với cái tên rất mỹ miều đó là Mạn Lệ Ngư. Cá chình biển có thịt ngon nhưng không thể so với cá chình sông được.